Bài viết tổng kết hơn các bệnh do côn trùng là thủ phạm lây sang người. Theo thống kê, các bệnh này có những con số người tử vong cao.
Sau đây công ty diệt mối, diệt côn trùng Hùng Thịnh sẽ tổng hợp các bệnh thường gặp do chính côn trùng là nguồn gốc lây bệnh sang người. Có những bênh và những con số thống kê số người chết kèm theo khi ai biết đều phải giật mình.
1. Bệnh dịch hạch do ve chuột phương đông:
Vi khuẩn gây bệnh dịch hạch có thể được truyền sang người bằng một số con đường: Vết cắn của bọ chét, xử lý động vật bị nhiễm bẩn hay các bộ phận cơ thể và chất lỏng khác, như đất và các bề mặt bị nhiễm bẩn.
các phân tử bị nhiễm bệnh sinh ra trong không khí, từ người bị bệnh ho hay sản phẩm bị nhiễm. Chuột là loài mang bệnh chính trong các trận dịch nổi tiếng trong lịch sử trong thời trung cổ đã giết chết hàng triệu người, khi nó được truyền qua các con đường thương mại trên đất liền và trên biển. Ngày nay, bệnh dịch hạch xuất hiện với tỉ lệ thấp ở nhiều loài vật có vú và loài ăn thịt ở một số vùng thuộc châu Á, Nam Mỹ và Mỹ.
2. Bệnh Chagas do bọ sát thủ / bọ xít hút máu gây ra:
Bệnh Chagas còn gọi là American trypanosomiasis (bệnh do đơn bào trypanosomia Mỹ gây ra). Có 150 loài bọ và hơn 100 loài vật có vú mang ký sinh trùng đơn bào. WHO xếp nó là bệnh nhiệt đới bị lãng quên, với 8 triệu người bị nhiễm, chủ yếu ở Trung và Nam Mỹ, và ước tính 10.000 ca tử vong do di chứng của bệnh này.
Cả con trưởng thành và nhộng, con cái và con đực, đều là loài hút máu và do đó tìm vật chủ là con người để hút máu, nhất là ở các vùng lộ thiên như mặt. Tuy nhiên, chúng mang ký sinh trùng trong phân được thải lên da sau khi cắn. Khi một người vô tình lau da bị nhiễm bẩn của mình, có thể mang sinh vật đơn bào vào vết cắn, các da bị rách khác, hay mắt và miệng. Bệnh có thể lây qua con đường truyền máu, cấy ghép cơ quan, và ăn thực phẩm bị nhiễm ký sinh trùng.
Các triệu chứng thường bắt đầu bằng sốt nhẹ, sưng hạch bạch huyết, nhức đầu, sưng cục bộ ở vị trí vết cắn, sau đó có thể biến mất. Tuy nhiên, 30 đến 40% số người phát các triệu chứng khác trong từ 10 đến 30 năm kể từ ngày nhiễm bệnh lần đầu, gồm phì đại tâm thất, suy tim, phì đại thực quản hay sưng ruột kết.
3. Bệnh sốt xuất huyết do muỗi đốt truyền bệnh:
Sốt xuất huyết là bệnh vi rút do muỗi gây ra quan trọng nhất trên thế giới, theo WHO, cho rằng bệnh là một trong 17 Bệnh Nhiệt đới Bị thờ ơ để thực hiện các chiến dịch về ý thức và điều trị. Bệnh lây lan ở trên 100 quốc gia ở vùng nhiệt đới, từ miền Trung và Nam Mỹ, châu Phi, Nam và Đông Nam Á và đến các vùng đảo Thái bình dương. Bệnh tăng nhanh trong vài thập niên qua ở các vùng phát triển đô thị, tạo ra điều kiện lý tưởng cho chúng sinh sản. WHO ước tính có 50-100 triệu ca mắc bệnh sốt xuất huyết mỗi năm và nửa số dân thế giới sống ở các quốc gia bị nhiễm bệnh.
Nguy cơ mắc bệnh sốt xuất huyết cao hơn các trận bùng phát hiện nay vì các vật truyền bệnh của muỗi xuất hiện ở khu vực địa lý rộng hơn, và nhất là Muỗi vằn, Aedes albopictus, đang mở rộng phạm vi của chúng. Các ca mới đã được báo cáo tại Croatia, Pháp, Đảo Madeira, Florida (Mỹ) và Yunnan (Trung Quốc) trong vài năm qua.
Đa số các ca mắc bệnh nay không có triệu chứng hay chỉ sốt nhẹ, trong khi khoảng 5% có bệnh nghiêm trọng, biểu hiện là sốt đột ngột 3-14 ngày sau khi nhiễm bệnh, kèm theo nhức đầu, đau nhức cơ, đau khớp và phát ban khắp cơ thể. Không có vắc xin hay biện pháp điều trị nào cho bệnh này.
Tại Việt Nam do điều kiện dịa lý và môi trường phù hợp cho muỗi sinh sôi phát triển. Vì vậy bà con nên chú tâm đến diệt muỗi và diệt lăn quăn để phòng tránh bệnh sốt xuất huyết.
4. Bệnh sốt rét do muỗi đốt truyền bệnh:
Sốt rét gây ra đến một triệu ca tử vong và ước tính làm cho hơn 200 triệu người trên thế giới mắc bệnh. Bệnh có mặt ở 97 quốc gia chiếm một nửa dân số thế giới. Khoảng 90% số ca tử vong xảy ra ở vùng dưới sa mạc Sahara ở châu Phi, nhất là Nigeria và Cộng hòa Congo. Những người có nguy cơ cao là những người nghèo ở các vùng xa có ít cơ sở y tế, phụ nữ trẻ, mang thai và người mắc HIV.
Ký sinh trùng có vòng đời phức tạp, có một số giai đoạn trong muỗi và động vật chủ. Trong cơ thể vật chủ, một dạng có thể sống trong gan lên đến 30 năm và không có triệu chứng; dạng khác phát triển và sinh sản trong các tế bào hồng cầu, gồm ký sinh trùng cái và đực, có thể lây bệnh ở muỗi.
Các triệu chứng như sốt, nhức đầu, ói xuất hiện từ 7-15 ngày kể từ khi nhiễm bệnh. Nếu không điều trị, P. falciparum có thể nhân lên nhanh chóng và làm tắt nghẽn mạch máu nhỏ ở các cơ quan quan trọng kể cả trong não. Các dạng khác ngủ trong gan và có thể tái hoạt động sau nhiều tháng hay năm.
5. Bệnh sốt vàng da do muỗi đốt:
Sốt vàng da là một loại sốt xuất huyết có nguồn gốc từ vành đai trung tâm châu Phi nhưng lan sang Nam Mỹ vào thế kỷ 17 do buôn bán nô lệ. Nó lây nhiễm ở 34 quốc gia tại châu Phi, nơi mà tỉ lệ lớn trong khoảng 30.000 ca tử vong trong số 200.000 ca nhiễm bệnh trong một năm. Có ba con đường truyền bệnh: Đô thị, muỗi vằn A aegypti, sinh sản trong nước ngọt trong môi trường sống của người như lon, thùng nước, máng xối, v.v. Đây là con đường lây truyền chính tại châu Phi: Rừng, chủ yếu do muỗi A. africanus, A. bromeliae, lây khi khỉ là vật chủ. Đây là con đường lây truyền chính ở Nam Mỹ; và một trung gian hay kiểu ‘savannah’, đã trở nên thịnh hành hơn ở châu Phi gần đây.
Các triệu chứng biểu hiện 3-6 ngày sau khi nhiễm bệnh, như sốt, nhức đầu, đau lưng, đau cơ nói chung, buồn nôn, và ói mửa. Khoảng 15% số ca phát triển sang giai đoạn cấp tính, độc kèm theo sốt vàng da do hư gan và các dấu hiệu xuất huyết – chảy máu miệng, mắt, muỗi và hệ dạ dày-ruột bị ‘nôn có lẫn máu’. Giai đoạn này gây tử vong cho bệnh nhân từ 20% trở lên. Bệnh này có vắc xin an toàn và bảo vệ ít nhất 10 năm.
6. Bệnh nhiễm khuẩn do ve gây ra:
Sinh vật mang bệnh: ve hươu. Sinh vật: vi khuẩn, loài Borrelia, Borrelia burgdorferi sensu lato.
Bệnh nhiễm khuẩn do ve gây ra là bệnh do ve gây ra thường gặp nhất ở bắc bán cầu, do nhiều loài vật có vú lây truyền khi ve hút máu trở thành ổ bệnh. Số ca nhiễm được báo cáo là 7,9 ca trên 100.000 dân tại Mỹ (WHO) và có trên 6.000 ca được báo cáo tại Anh và Wales hàng năm.
Triệu chứng của bệnh gồm: phát ban hồng hay đỏ, trong đa số các trường hợp có chấm đỏ ở giữa và vòng đỏ bên ngoài – như ‘mắt bò’; nhiệt độ 380C/100,40F trở lên; các triệu chứng như cảm cúm gồm nhức đầu và đau khớp; hạch bạch huyết sưng. Có thể điều trị bệnh bằng kháng sinh, nhưng nếu không điều trị được, các triệu chứng có thể kéo dài nhiều năm, gồm viêm khớp, tê liệt, bại liệt và khoảng 10% người bị nhiễm bệnh phát triển bệnh liên quan đến hệ thần kinh trung ương. Ở tạ TP HCM nói riêng, tại Việt Nam nói chung hầu hết ve rơi rớt từ vật nuôi như chó, mèo, trâu, bò, dê, ra môi trường sống của con người, chúng để trứng và nở thành con, tấn con lên người và vật nuôi.
7. Bệnh sốt cấp tính do ve cắn:
– Sốt cấp tính do ve Colorado, do côn trùng: Ve gỗ Rocky Mountain (Dermacentor anderson). Sinh vật: vi rút, Coltivirus. Sốt cấp tính do ve Colorado gần như chỉ xảy ra ở các vùng núi phía Tây nước Mỹ và Canada. Các triệu chứng gồm sốt, nhức đầu, đau sau mắt, nhạy cảm với ánh sáng, đau cơ, buồn nôn và ói. Cách chữa trị có tính chất triệu chứng nhằm giảm sốt và đau.
– Sốt cấp tính do ve châu Phi, do côn trùng: ve họ Amblyomma, Dermacentor và Rhipicephalus lây. Vi sinh vật: vi khuẩn, Rickettsia africae.
8. Bệnh dịch tả: Do côn trùng: Ruồi nhà, Ruồi xanh, Nhặng lây. Vi sinh vật gây bệnh: vi khuẩn, Vibrio cholera.
Bệnh dịch tả là bệnh do vệ sinh kém, cái nghèo và sự mâu thuẫn, gây ra do tiêu hóa thực phẩm và nước bị nhiễm phân. Côn trùng đóng vai trò trong việc lây bệnh bằng cách mang vi khuẩn từ phân bị nhiễm và các sản phẩm bị nhiễm bẩn khắp môi trường sống của con người.
Giai đoạn ủ bệnh là một đến năm ngày, sau đó vi khuẩn sản sinh ra một độc tố có thể gây tiêu chảy nước và ói nhiều dẫn đến mất nước trầm trọng và chết nếu không được điều trị – 25-50% các ca nặng tử vong.
Vắc xin hiện có và đã được sử dụng thành công bởi WHO nhằm kiểm soát bùng phát bệnh trong những năm gần đây, với 2 triệu liều được phân phát từ năm 2013, chủ yếu ở các vùng có nhiều mâu thuẫn của châu Phi. Châu Phi nhìn chung chiếm trên 90% số ca mắc bệnh, có một trường hợp ngoại lệ bùng phát tại Haiti và các nước láng giềng sau trận động đất 2010, khi số ca trên toàn cầu đạt đỉnh gần 600.000 năm 2011.
Theo WHO, 80% số ca mắc bệnh dịch tả có thể được điều trị bằng cách sử dụng muốn tái cấp nước qua đường uống, tuy nhiên 748 triệu người thiếu nước sạch năm 2012 và 45 quốc gia đang bị lùi lại đằng sau trong việc cải thiện nguồn nước cấp.
9. Bệnh suyễn do côn trùng. Mạt bụi nhà & Gián. Sinh vật: phản ứng dị ứng.
10. Bệnh trùng mũi khoan châu Phi. Côn trùng: Ruồi xê xê, ruồi trâu, họ Ruồi trâu. Sinh vật: sinh vật đơn bào, Trypanosoma brucei, chi gambiense và rhodesiense.
11. Nhiễm trùng đường ruột. Côn trùng: gián, ruồi. Sinh vật: sinh vật đơn bào, Etomoebo histolytica.
12. Bệnh than. Do côn trùng: ruồi trâu, ruồi nai, ruồi nhà, ruồi xanh, muỗi. Vi sinh vật gây bệnh: vi khuẩn, Bacillus anthrax.
13. Nhiễm trùng máu do ve bét. Côn trùng: ve. Sinh vật: sinh vật đơn bào, loài bobesio.
14. Bệnh do khuẩn Bartonella gây ra. Côn trùng: bọ chét, rận, ruồi cát, ve, muỗi. Sinh vật: vi khuẩn, loài Bartonella.
15. Bệnh sốt Chikunguya. Côn trùng: muỗi. Sinh vật: vi rút, vi rút Chikunguya.
16. Bệnh sốt xuất huyết Crimean-Congo. Do côn trùng: ve. Vi sinh vật gây bệnh: vi rút, Nairovirus.
17. Bệnh sốt hồi quy. Do côn trùng: Ve & Chấy. Vi sinh vật gây bệnh: vi khuẩn, loài Borrelia.
18. Bệnh sốt do trùng chấy rận gây ra. Do côn trùng: chấy rận. Vi sinh vật gây bệnh: vi khuẩn, Rickettsia prowazekii.
29. Bệnh Ehrlichia. Do côn trùng: Ve. Vi sinh vật gây bệnh: Vi khuẩn, loài Ehrlichia, Anaplasma phagocytophilum va Meorickettsia sennetsu.
20. Bệnh viêm não Nhật bản. Do côn trùng: Muỗi. Vi sinh vật gây bệnh: Flavivirus, virus viêm não Nhật bản.
21. Bệnh rừng Kyansur. Do côn trùng: ve. Vi sinh vật gây bệnh: Flavivirus, vi rút gây bệnh rừng Kyansur.
22. Bệnh nhiễm ký sinh trùng Leishmania. Do côn trùng: Ruồi cát. Vi sinh vật gây bệnh: sinh vật đơn bào, loài Leishmania.
23. Bệnh giun chỉ bạch huyết. Do côn trùng: Muỗi. Vi sinh vật gây bệnh: giun tròn, Wuchereria bancrofti (90%), Brugia malyi, B. timori.
24. Bệnh Rickettsia do chuột. Do côn trùng: Bọ chét. Vi sinh vật gây bệnh: Vi khuẩn, Rickettsia typhi.
25. Bệnh giun chỉ/ Bệnh mù lòa đường sông. Do côn trùng: ruồi đen. Vi sinh vật gây bệnh: Giun tròn, Onchocerca volvulus.
26. Bệnh sốt ruồi cát. Do côn trùng: Ruồi cát. Vi sinh vật: vi rút, kiểu huyết thanh Phlebovirus.
27. Bệnh sốt Q. Do côn trùng: Ve. Vi sinh vật gây bệnh: Vi khuẩn, Coxiella burnetii.
28. Bệnh sốt Rickettsia. Do côn trùng: bọ chét, ve. Vi sinh vật gây bệnh: vi khuẩn, loài Rickettsia.
29. Bệnh sốt phát ban Rocky Mountain. Do côn trùng: Ve chó Mỹ, Ve Gỗ Rocky Mountain. Vi sinh vật gây bệnh: vi khuẩn: Rickettsia rickettsia.
30. Bệnh do nhiễm khuẩn Salmonella. Do côn trùng: ruồi nhà, ruồi xanh, ruồi ăn thịt, gián. Vi sinh vật gây bệnh: vi khuẩn, Salmonella enterica.
31. Bệnh lỵ Sinh vật truyền bệnh: ruồi nhà, ruồi xanh, gián. Vi sinh vật gây bệnh: vi khuẩn, loài Shigella.
32. Bệnh viêm não do ve gây ra. Do côn trùng: ve. Vi sinh vật gây bệnh: vi rút: Flavivirus.
33. Bệnh Tularaemia. Do côn trùng: ruồi hươu, ruồi trâu, muỗi. Vi sinh vật gây bệnh: vi khuẩn: Francisella tularensis.
Sưu tầm