- Phòng chống mối công trình xây dựng mới
- Phòng chống mối công trình đang sử dụng
- Khảo sát và lên dự toán miễn phí
DỊCH VỤ DIỆT MỐI TẬN GỐC
- Khu công nghiệp, bệnh viện, trường học
- Nhà ở, vườn cây, rừng cây công nghiệp
- Khảo sát và lên dự toán miễn phí
TẠI SAO BẠN CHỌN DIỆT MỐI HÙNG THỊNH?
Với đội ngũ kỹ thuật viên hơn 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực diệt côn trùng Công Ty chúng tôi tự tin cung cấp dịch vụ chất lượng, hiệu quả và cam kết bảo hành.Đến với Việt Nam Nam Pest Control qúy khách hàng luôn luôn được cung cấp dịch vụ Chuyên Nghiêp, Uy Tín, Chất Lượng.
Công ty chúng tôi nhận làm dịch vụ diệt mối tận gốc, diệt ổ mối hiệu quả cao, chi phí hợp lý.
Hotline: (24/24 kể cả ngày chủ nhật) : 0903. 977. 081
DIỆT MỐI MIỀN BẮC
Dịch vụ diệt mối tận gốc tại Hà Nội
Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cũng là kinh đô của hầu hết các vương triều phong kiến tại Việt Nam trước đây. Do đó, lịch sử Hà Nội gắn liền với sự thăng trầm của lịch sử Việt Nam qua các thời kỳ. Hà Nội là thành phố trực thuộc trung ương và là thành phố có diện tích lớn nhất cả nước từ khi tỉnh Hà Tây sáp nhập vào, đồng thời cũng là địa phương đứng thứ hai về dân số với hơn 8 triệu người. Tuy nhiên, nếu tính những người cư trú không đăng ký thì dân số thực tế của thành phố này năm 2019 là gần 10 triệu người. Mật độ dân số của Hà Nội là 2.398 người/km², mật độ giao thông là 105,2 xe/km² mặt đường. Hiện nay, Hà Nội là một đô thị loại đặc biệt của Việt Nam
Năm 2020, GRDP của Thành phố tăng 3,98% so với năm 2019 (quý 1 tăng 4,13%; quý II tăng 1,76%; quý III tăng 3,95%; quỷ IV tăng 3,77%), đạt mức thấp so với kế hoạch và mức tăng trưởng của năm 2019, chủ yếu do ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch Covid-19.
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2020 ước tính tăng 4.2% so với năm 2019, đóng góp 0,09% vào mức tăng GRDP. Đây là khu vực ghi nhận tốc độ tăng cao hơn mức tăng chung và cao hơn mức tăng của nhiều năm qua. Nguyên nhân chủ yếu do dịch tả lợn châu Phi cơ bản được kiểm soát, công tác tái đàn được quan tâm, quy mô đàn lợn hiện có 1,36 triệu con, tăng 26,2% so với cùng kỳ; chăn nuôi gia cầm và hoạt động thủy sản phát triển tốt (quy mô đàn gia cầm hiện có 39,9 triệu con, tăng 9,3%; sản lượng thịt gia cầm xuất chuồng năm 2020 tăng 25,3%; sản lượng thủy sản tăng 3,5%). Bên cạnh đó, thời tiết giai đoạn lúa trỗ bông khá thuận lợi, cùng với công tác bảo vệ thực vật được chú trọng đã góp phần tăng năng suất lúa; sản lượng lúa vụ mùa 2020 toàn Thành phố ước đạt 447,2 nghìn tắn, tăng 2,4% so với vụ mùa 2019.
Khu vực công nghiệp và xây dựng ước tính năm 2020 tăng 6,39% so với năm 2019, đóng góp 1,43% vào mức tăng GRDP. Trong đó: Ngành công nghiệp cả năm tăng 4,91%, đóng góp 0,69% vào mức tăng chung. Năm 2020, ngành công nghiệp Hà Nội đang dần chuyển dịch theo hướng phát triển các khu vực công nghiệp hiện đại có giá trị xuất khẩu lớn như: Điều khiển kỹ thuật số, tự động hóa, rô-bốt, nano, plasma, laser, công nghệ sinh học. Tuy nhiên, ngành này cũng chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch Covid-19, nhất là các ngành sản xuất, xuất khẩu sản phẩm và sử dụng nhiều nguyên, vật liệu, phụ kiện nhập khẩu; Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ cũng ảnh hưởng đến ngành sản xuất đồ uống của Thành phố. Ngành xây dựng tiếp tục tăng cao 8,9% so với năm 2019, đóng góp 0,74% vào mức tăng chung, trong đó công tác giải ngân vốn đầu tư công có chuyền biến tích cực; đã khởi công một số công trình lớn và hoàn thành đưa vào sử dụng một số công trình trọng điểm, góp phần phát triển kinh tế – xã hội Thủ đô.
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ NỘI
Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội
Địa chỉ: D8A – D8B Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 3772 1156
Fax: (84-4) 3772 1152
Email :
1.KHU CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO SINH HỌC
Vị trí : Xã Tây Tựu – Liên Mạc – Thụy Phương – huyện Từ Liêm – Hà Nội
Quy mô : 200 ha
Chủ đầu tư : Pacific Land ltd và Cty CP Tư vấn Đầu tư Xây dựng & Ứng dụng Công nghệ mới Vinaconex R&D
2.KHU CÔNG NGHIỆP SÀI ĐỒNG A
Vị trí : TT Sài Đồng – Hà Nội
Quy mô : 420 ha
Chủ đầu tư : Deawoo and Ha Noi Electronics Joint Venture
3.KHU CÔNG NGHIỆP SÀI ĐỒNG B
Vị trí : H.Gia Lâm – TP. Hà Nội
Quy mô : 97, 11 ha
4.KHU CÔNG NGHIỆP BẮC THĂNG LONG
Vị trí : Xã Hải Bối – huyện Đông Anh – Hà Nội
Quy mô : 302 ha
Chủ đầu tư : Dong Anh Co. & Sumitomo Corp. Joint Venture
5. KHU CÔNG NGHIỆP BẮC THƯỜNG TÍN
Vị trí : Huyện Thường Tín – Thủ đô Hà Nội
Quy mô : 112 ha
6. KHU CÔNG NGHIỆP THĂNG LONG
Vị trí : Huyện Đông Anh – Hà Nội
Quy mô : 112 ha
7.KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ NGHĨA
Vị trí : Huyện Chương Mỹ -Thủ đô Hà Nội
Quy mô : 670 ha
8. KHU CÔNG NGHIỆP THẠCH THẤT QUỐC OAI
Vị trí : Huyện Thạch Thất – Thủ đô Hà Nội
Quy mô : 155 ha
9.KHU CÔNG NGHIỆP ĐÀI TƯ
Vị trí : 386 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – Thủ đô Hà Nội
Quy mô : 40 ha
10.KHU CÔNG NGHIỆP NAM THĂNG LONG
Vị trí : Xã Thụy Phương – Huyện Từ Liêm – Thủ đô Hà Nội
Quy mô : 260,87 ha
11. KHU CÔNG NGHIỆP NỘI BÀI
Vị trí : Xã Quang Tiến – Huyện Sóc Sơn – Thủ đô Hà Nội
Quy mô : 100 ha
12. KHU CÔNG NGHIỆP QUANG MINH
Vị trí : Xã Quang Minh – Huyện Mê Linh – Thủ đô Hà Nội
Quy mô : 344 ha
13. KHU CÔNG NGHIỆP SÓC SƠN
Vị trí : Xã Mai Đình, Quang Tiến – Tiên Dược, huyện Sóc Sơn – Hà Nội
Quy mô : 55 ha
14. KHU CÔNG NGHIỆP ĐÔNG ANH
Vị trí : Xã Xuân Nộn – huyện Đông Anh – Thủ Đô Hà Nội
Quy mô : 470 ha
15. KHU CÔNG NGHIỆP MINH KHAI – VĨNH TUY
Vị trí : P.Lĩnh Nam – Q.Hoàng Mai – TP.Hà Nội
Quy mô :
16.KHU CÔNG NGHIỆP PHÙNG XÁ
Vị trí : Huyện Thạch Thất – Hà Nội
Quy mô : 84 ha
17.KHU CÔNG NGHIỆP THƯỜNG TÍN
Vị trí : Huyện Thường Tín – Hà Nội
Quy mô : 112 ha
18.KHU CÔNG NGHIỆP PHỤNG HIỆP
Vị trí : Huyện Thường Tín – Hà Nội
Quy mô : 401 ha
19. KHU CÔNG NGHIỆP AN KHÁNH
Vị trí : Huyện Hoài Đức – Hà Nội
Quy mô : 15.3 ha
20. CỤM CN NGỌC HỒI
Vị trí : Xã Ngọc Hồi – Thanh Trì – Hà nội
Quy mô : 17.000 ha
21. CỤM CN LAI XÁ – KIM TRUNG
Vị trí : Xã Kim Chung – Huyện Hoài Đức – Hà Nội
22 . CỤM CN THANH OAI
Vị trí : Huyện Thanh Oai – Hà nội
23 . CỤM CN NAM TIẾN XUÂN
Vị trí : Xuân Mai – Trương Mỹ – Hà Nội
Quy mô : 196 ha
24.CỤM CN THỰC PHẨM HAPRO
Vị trí : Xã Lệ Chi – huyện Gia Lâm – Hà Nội
Quy mô : 353 ha
25. CỤM CN ĐẠI XUYÊN
Vị trí : Huyện Phú Xuyên – Hà Nội
Quy mô : 551,62 ha
26. CỤM CN ĐÔNG XUÂN – KIM LŨ
Vị trí : Huyện Sóc Sơn – Hà Nội
Quy mô : 100 ha
27. CỤM CN MAI ĐÌNH
Vị trí : Huyện Sóc Sơn – Hà Nội
Quy mô : 66, 54ha
28. CỤM CN CỔ LOA
Vị trí : Xã Cổ loa – Đông Anh – Hà Nội
Quy mô : 78 ha
29. CUM CN TỪ LIÊM
Vị trí : Huyện Từ Liêm – Hà Nội
Quy mô : 40 ha
30. CỤM CN NINH HIỆP
Vị trí : Xã Ninh Hiệp – Gia Lâm – Hà Nội
Quy mô : 63 ha
31. CỤM CN PHÚ THỊ
Vị trí : Xã Kiêu Kỳ – Gia Lâm – Hà Nội
Quy mô : 20 ha
32. KHU CÔNG NGHIỆP TÂN QUANG
Vị trí : Xã Kiêu Kỳ – Gia Lâm – Hà Nội
Quy mô : 500 ha
33. KHU CÔNG NGHIỆP THẠCH THẤT
Vị trí : Huyện Thạch Thất – Hà Nội
Quy mô : 150, 12 ha
34. KHU CÔNG NGHIỆP BẮC PHÚ CÁT
Vị trí : Huyện Thạch Thất – Hà Nội
Quy mô : 306, 72 ha
35. KHU CÔNG NGHỆ CAO LÁNG HÒA LẠC
Vị trí : Huyện Thạch Thất – Hà Nội
Quy mô : 1586 ha
36. CỤM CN PHÚ MINH
Vị trí : Huyện Từ Liêm – Hà Nội
Quy mô : 28 ha
37. CỤM CN DỆT MAY NGUYÊN KHÊ
Vị trí : Xã Nguyên Khê – Đông Anh – Hà Nội
Quy mô : 18, 5 ha
38.CỤM CN QUẬN HAI BÀ TRƯNG
Vị trí : Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
Quy mô : 9,3 ha
Công ty Hùng Thịnh là doanh nghiệp hàng đầu cung cấp dịch vụ diệt mối tận gốc, diệt côn trùng như kiến, gián, sâu bọ, rệp và phun thuốc diệt muỗi tại Hà Nội. Giá dịch vụ tốt nhất thị trường. Ưu tiên các khu công nghiệp. Gọi ngay 0903. 977. 081.
Dịch vụ diệt mối tận gốc tại Hải Phòng
Hải Phòng là thành phố cảng quan trọng, trung tâm công nghiệp, cảng biển, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục, khoa học, thương mại và công nghệ của Vùng duyên hải Bắc Bộ của Việt Nam. Đây là một trong năm thành phố trực thuộc trung ương tại Việt Nam, là đô thị loại I, trung tâm cấp vùng và cấp quốc gia cùng với Đà Nẵng và Cần Thơ.
Hải Phòng là một “trung tâm kinh tế quan trọng” của miền bắc nói riêng và của cả Việt Nam nói chung. Dưới thời Pháp thuộc, Hải Phòng là thành phố cấp 1, ngang hàng với Sài Gòn và Hà Nội. Những năm cuối thế kỷ XIX, người Pháp đã có những đề xuất xây dựng Hải Phòng thành “thủ đô kinh tế” của Đông Dương.[34]
Ngày nay, Hải Phòng là một trong những trung tâm kinh tế quan trọng nhất của Việt Nam, từ năm 2005 đến nay luôn đứng trong top 5 các tỉnh thành phố đóng góp ngân sách nhiều nhất cả nước, cụ thể là luôn đứng ở vị trí thứ 3 sau Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Năm 2015, tổng thu ngân sách của thành phố đạt 56.288 tỷ đồng. Năm 2016 thu ngân sách 62.640 tỷ đồng. Thu ngân sách năm 2018 đạt 70.730,5 tỷ đồng[35]. Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2017, thành phố Hải Phòng xếp ở vị trí thứ 9/63 tỉnh thành.
Thu nội địa của Hải Phòng trong nhiệm kỳ Bí thư Lê Văn Thành giai đoạn 2014 – 2017 tăng trường một cách ấn tượng, cụ thể là tăng 2.4 lần chỉ sau 3 năm (2014 – 2017), và đạt trước kế hoạch 3 năm (Hải Phòng chủ trương thu nội địa 20 nghìn tỷ vào năm 2020 nhưng năm 2017 đã đạt 22 nghìn tỷ). Năm 2018, thu nội địa của Thành phố Hải Phòng đạt 24.768 tỷ Đồng.
Trong quá trình hội nhập sâu và rộng của đất nước, với các hiệp định tự do thương mai lịch sử đã được ký kết như Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP, thành lập Cộng đồng chung ASEAN là cơ hội phát triển rất lớn cho thành phố Cảng Hải Phòng. Hiện nay thành phố Hải Phòng đã và đang là một địa điểm đầu tư hấp dẫn của giới đầu tư nước ngoài tại VN, hàng loạt các dự án FDI lớn tập trung vào các ngành công nghệ cao, ít ô nhiễm như LG Electronics 1,5 tỷ USD; Bridgestone 1,2 tỷ USD, LG Display 1,5 tỷ USD cùng rất nhiều các tên tuổi lớn khác như Regina Miracle, Fuji Xerox, Kyocera, Nipro Pharma,GE… cho thấy sức hút lớn của thành phố.
Đặc biệt, Hải Phòng là thủ phủ xe hơi của Việt Nam. Tổ hợp dự án Nhà máy sản xuất Ô tô, Xe máy điện VinFast của tập đoàn Vingroup, nhà máy có diện tích 335 hécta với tổng vốn đầu tư 3,5 tỉ USD. Với tham vọng phát triển trở thành thương hiệu sản xuất ô tô Made In Việt Nam, VinFast đã đầu tư, hợp tác, mua bản quyền công nghệ và kỹ thuật với các nhà sản xuất ô tô và linh kiện phụ tùng lớn của châu Âu như BMW,[5] Siemens AG[11] và Robert Bosch GmbH[12] của Đức, công ty Magna Steyr của Áo, và hãng thiết kế Pininfarina của Ý, là một trong những tổ hợp dự án công nghiệp lớn nhất Việt Nam, máy móc trang thiết bị, hệ thống Robot hiện đại hàng đầu khu vực.
Công ty Hùng Thịnh là doanh nghiệp hàng đầu cung cấp dịch vụ diệt mối tận gốc, diệt côn trùng như kiến, gián, sâu bọ, rệp và phun thuốc diệt muỗi tại Hải Phong. Giá dịch vụ tốt nhất thị trường. Ưu tiên các khu công nghiệp. Gọi ngay 0903. 977. 081.
Dịch vụ diệt mối tận gốc tại Thanh Hóa
Thanh Hóa là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam.
Năm 2018, Thanh Hóa là đơn vị hành chính Việt Nam xếp thứ 8 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 40 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 4 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Số liệu kinh tế – xã hội thống kê GRDP đạt 146.242 tỉ Đồng (tương ứng với 6,3510 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 41,10 triệu đồng (tương ứng với 1.785 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 15,16%.
Năm 2019 tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước đạt 17,15%, là mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay; trong đó: Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản chiếm 10,9%, giảm 1,5%; công nghiệp – xây dựng chiếm 47,1%, tăng 1,7%; dịch vụ chiếm 33,2%, giảm 2,7%; thuế sản phẩm chiếm 8,8%, tăng 2,5%.
Sản xuất nông nghiệp mặc dù bị thiệt hại nặng nề do thiên tai, dịch bệnh, nhưng vẫn phát triển ổn định và đạt kết quả khá toàn diện; tổng giá trị sản xuất toàn ngành ước đạt 28.199 tỷ đồng, tăng 2,27% so với cùng kỳ.
Đặc biệt, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn đạt kết quả vượt bậc. Năm 2019, có 05 huyện, thành phố, 54 xã đạt chuẩn nông thôn mới, vượt kế hoạch (kế hoạch là 01 huyện, 41 xã), nâng tổng số đơn vị đạt chuẩn nông thôn mới toàn tỉnh lên 6 huyện, thành phố, 350 xã (đạt tỷ lệ 61,5%), 799 thôn, bản, vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII (đến năm 2020 có 05 huyện và 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới); bình quân toàn tỉnh đạt 16,7 tiêu chí/xã.
Bên cạnh đó, sản xuất công nghiệp duy trì tốc độ tăng trưởng cao; giá trị sản xuất ước đạt 126.072 tỷ đồng, tăng 32,6% so với cùng kỳ. Hầu hết sản phẩm công nghiệp chủ yếu đều có sản lượng tăng so với cùng kỳ, trong đó một số sản phẩm tăng cao như: Thép (gấp 49 lần), thuốc lá (tăng 33,3%), giày (25,2%), quần áo (23,7%), đường (19%), bia (19%), xi măng (7,6%).
Các ngành dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng khá, đặc biệt lần đầu tiên có khoản 500 tỷ đồng từ doanh thu vận tải quốc tế (Cảng Container quốc tế Nghi Sơn). Mặc dù nhỏ nhưng mở ra triển vọng lớn với ý nghĩa Thanh Hóa kết nối thẳng với quốc tế sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư quan tâm.
Công ty Hùng Thịnh là doanh nghiệp hàng đầu cung cấp dịch vụ diệt mối tận gốc, diệt côn trùng như kiến, gián, sâu bọ, rệp và phun thuốc diệt muỗi tại Thanh Hóa. Giá dịch vụ tốt nhất thị trường. Ưu tiên các khu công nghiệp. Gọi ngay 0903. 977. 081.
Dịch vụ diệt mối tận gốc tại Ninh Bình
Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cửa ngõ cực nam miền Bắc, Việt Nam.
Năm 2018, Ninh Bình là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 44 về số dân, xếp thứ 41 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 39 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 16 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 973.300 người dân[4], GRDP đạt 47.205 tỉ Đồng (tương ứng với 2,0502 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 48,5 triệu đồng (tương ứng với 2.106 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 9,26%.
Ninh Bình thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng dù chỉ có 2 huyện duyên hải là Yên Khánh và Kim Sơn có địa hình bằng phẳng. Quy hoạch xây dựng phát triển kinh tế xếp Ninh Bình vào vùng duyên hải Bắc Bộ. Vùng đất Ninh Bình xưa là kinh đô của Việt Nam giai đoạn 968–1010 với 3 triều đại Đinh, Tiền Lê, Tiền Lý và cũng là địa bàn quan trọng về quân sự qua các thời kỳ lịch sử. Với vị trí đặc biệt về giao thông, địa hình, lịch sử văn hóa đồng thời sở hữu hai khu vực là di sản thế giới và khu dự trữ sinh quyển thế giới, Ninh Bình hiện là một trung tâm du lịch[6] có tiềm năng phong phú và đa dạng. Năm 2015, Ninh Bình là tỉnh đầu tiên của đồng bằng sông Hồng có 2 thành phố trực thuộc tỉnh (Ninh Bình, Tam Điệp)
Công ty Hùng Thịnh là doanh nghiệp hàng đầu cung cấp dịch vụ diệt mối tận gốc, diệt côn trùng như kiến, gián, sâu bọ, rệp và phun thuốc diệt muỗi tại Ninh Bình. Giá dịch vụ tốt nhất thị trường. Ưu tiên các khu công nghiệp. Gọi ngay 0903. 977. 081.
Dịch vụ diệt mối tận gốc tại Thái Bình
Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ
Các khu Công nghiệp của Tỉnh Thái Bình
KCN Phúc Khánh 120ha
KCN Nguyễn Đức Cảnh 64ha
KCN Tiền Phong 77ha
KCN Tiền Hải 400ha
KCN Cầu Nghìn 214ha
KCN Gia Lễ 85ha
KCN Diêm Điền 100ha
KCN Sông Trà 250ha[19]
Ngoài các khu Công nghiệp trên, tương lai sẽ thành lập một số Khu Công nghiệp:
KCN An Hòa 400ha
KCN Minh Hòa 390ha
KCN Đồng Tu 50ha
KCN Thanh Nê 50ha
KCN Sơn Hải 450ha
Công ty Hùng Thịnh là doanh nghiệp hàng đầu cung cấp dịch vụ diệt mối tận gốc, diệt côn trùng như kiến, gián, sâu bọ, rệp và phun thuốc diệt muỗi tại Thái Bình. Giá dịch vụ tốt nhất thị trường. Ưu tiên các khu công nghiệp. Gọi ngay 0903. 977. 081.
Dịch vụ diệt mối tận gốc tại Nam Định
Nam Định là một tỉnh nằm ở phía Nam đồng bằng Bắc Bộ (còn gọi là đồng bằng Sông Hồng), Việt Nam.[3][4], giáp tỉnh Thái Bình về phía đông bắc. tỉnh Ninh Bình về phái tây nam, tỉnh Hà Nam về phía tấy bắc và về phía đông nam giáp vịnh Bắc Bộ, thuộc Biển Đông. Nam Định có diện tích lớn thứ 52 trong 63 tỉnh thành.
Các khu công nghiệp trong tỉnh Nam Định:
Khu công nghiệp Hòa Xá: thuộc thành phố Nam Định. Tổng diện tích: 326,8 ha. Tổng mức đầu tư dự kiến: 347 tỷ đồng, Mục tiêu xúc tiến thu hút đầu tư lấp đầy với 86 dự án. (Đã lấp đầy diện tích)
Khu công nghiệp Mỹ Trung: thuộc huyện Mỹ Lộc và phường Lộc Hạ, ở phía thành phố Nam Định, giáp Quốc lộ 10, khu đất quy hoạch có diện tích 150 ha, có thể phát triển lên 190 ha. Tổng mức đầu tư khoảng 300 – 350 tỷ đồng.
Khu Công nghiệp Bảo Minh: Thuộc địa bàn huyện Vụ Bản. Phía Bắc và phía Đông giáp xã Kim Thái, phía Tây giáp xã Liên Bảo, phía Nam giáp đường Quốc lộ 10, cách thành phố Nam Định 10 km, cách Thị trấn Gôi – Vụ Bản 5 km. Khu Công nghiệp Bảo Minh nằm ven trục đường quốc lộ 10 cạnh đường sắt Bắc Nam và Đường cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình nên giao thông từ khu công nghiệp đến các nơi khác như Hà Nội, cảng Hải Phòng có nhiều thuận lợi. Diện tích 200 ha đang quy hoạch chi tiết. Tổng mức đầu tư khoảng 300 – 400 tỷ đồng.
Khu công nghiệp Hồng Tiến: Thuộc địa bàn 2 xã Yên Hồng và Yên Tiến, huyện ý Yên, cách Thành phố Nam Định khoảng 25 km, cách thành phố Ninh Bình khoảng 6 km, nằm gần cảng Ninh Phúc, cạnh tuyến đường cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình, và có tuyến đường sắt Bắc Nam. Khu công nghiệp Hồng Tiến có thể mở rộng với quy mô khoảng 250ha. Khu công nghiệp đã được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đăng ký đầu tư kinh doanh hạ tầng.
Khu kinh tế Ninh Cơ: Do Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ VINASHIN đề xuất, vị trí tại cửa sông Ninh Cơ, diện tích khoảng 500 ha, bao gồm: cảng biển; công nghiệp đóng tàu; công nghiệp cơ khí, chế biến; dịch vụ vận tải; dịch vụ du lịch và các loại hình sảng xuất kinh doanh dịch vụ đa dạng 2 bên cửa sông Ninh Cơ thuộc huyện Hải Hậu và Nghĩa Hưng.
Khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, Chủ đầu tư KCN là Tập Đoàn Cát Tường (Cát Tường Group) cho biết, giữa năm nay sẽ động thổ dự án dệt có quy mô giai đoạn một là 300 ha. Khi hoàn thành dự án thì KCN có diện tích hơn 600 ha, thu hút khoảng 500 doanh nghiệp và 150.000 lao động. Hiện nay, một số nhà đầu tư nước ngoài đã cam kết và đăng ký đầu tư xây dựng nhà máy tại KCN này, trong đó, đáng chú ý là một nhà đầu tư Australia đăng ký xây dựng nhà máy sản xuất len theo công nghệ hiện đại nhất hiện nay. Chủ đầu tư cho biết, dự án khi hoàn thành giai đoạn 1 sẽ tạo việc làm cho hàng vạn lao động của địa phương và các tỉnh, thành phố khác, góp phần cung cấp 1 tỉ mét vải/năm cho ngành may mặc của Việt Nam.
Các cụm công nghiệp khác: Đã xây dựng 17 cụm công nghiệp huyện và thành phố với tổng diện tích 270 ha, thu hút được 352 doanh nghiệp và các hộ vào đầu tư sản xuất với tổng vốn đầu tư đăng ký 1,075 tỷ đồng và thu hút được hơn 9,000 lao động.
Công ty Hùng Thịnh là doanh nghiệp hàng đầu cung cấp dịch vụ diệt mối tận gốc, diệt côn trùng như kiến, gián, sâu bọ, rệp và phun thuốc diệt muỗi tại Nam Định. Giá dịch vụ tốt nhất thị trường. Ưu tiên các khu công nghiệp. Gọi ngay 0903. 977. 081.
Dịch vụ diệt mối tận gốc tại Hà Nam
Hà Nam là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, Việt Nam.
Hà Nam có trên 40 làng nghề. Có những làng nghề truyền thống lâu đời như dệt lụa Nha Xá, trống Đọi Tam, mây giang đan Ngọc Động (Duy Tiên), sừng mỹ nghệ (Bình Lục), gốm Quyết Thành, nghề mộc (Kim Bảng), thêu ren xã Thanh Hà (Thanh Liêm). Nghề thêu ren thu hút nhiều lao động ở Thanh Hà. Xã Thanh Hà (Thanh Liêm) nằm cạnh quốc lộ 1A, có 2.626 hộ với 9.699 người ở 7 thôn. Trong số 2.626 hộ thì có 2.002 hộ làm nghề thêu ren chiếm 76,2%, với 5.740 lao động tham gia, trong số này lao động chính có 2.684 người, lao động phụ là 2.896 người và lao động thuê là 160 người. Những con số trên chứng tỏ Thanh Hà là xã mà số hộ và số lao động làm nghề thêu ren nhiều nhất tỉnh. Sau khi miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làng nghề mở rộng về quy mô và thu hút hàng ngàn lao động, nghề thêu ren được truyền dạy rộng rãi, sản xuất không ngừng phát triển. Từ năm 1975 đến năm 1989 là thời gian thịnh vượng của làng nghề: sản phẩm đa dạng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước, xuất khẩu sang Liên Xô và các nước Đông Âu. Từ năm 1990 đến nay là thời kỳ chuyển đổi cơ chế, làng thêu ren Thanh Hà đã trải qua bao trăn trở tìm cho mình hướng đi để tồn tại và phát triển trong điều kiện thị trường truyền thống bị thu hẹp và thị trường nước ngoài lại đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng và thời gian.
Công cụ, thiết bị của làng nghề thêu ren rất giản đơn. Lao động chủ yếu là thủ công. Toàn bộ làng nghề hiện có hơn 5.000 khung thêu, 30 hộ có thiết bị giặt là và in, ngoài ra còn có các dụng cụ khác như: kim, kim móc, dao, kéo.
Các công đoạn của nghề thêu ren là: chuẩn bị nguyên liệu, tạo mẫu, pha và in màu, thêu, giặt là, kiểm tra đóng gói và cuối cùng là tiêu thụ. Các công đoạn trên hiện nay đều thực hiện bằng lao động thủ công.
Để tạo mẫu đảm bảo chất lượng, chỉ có một số hộ có kỹ thuật, có vốn đảm nhiệm công đoạn này và làm dịch vụ cho cả làng nghề. Khâu kiểm tra, đóng gói và tiêu thụ sản phẩm là thuộc về các doanh nghiệp (đảm nhận bao tiêu toàn bộ sản phẩm của làng nghề). Người lao động chỉ thực hiện một công đoạn: thêu. Nghề thêu ren có đặc điểm: nguyên liệu tiêu hao ít, nhưng lao động kết tinh trong sản phẩm nhiều vì thế giá trị sản phẩm lớn. Tuy nhiên, giá cả của sản phẩm thêu lại phụ thuộc vào hai yếu tố: nguyên liệu và kiểu dáng, mẫu mã của sản phẩm đó có được khách hàng ưa chuộng hay không. Hiện nay những mặt hàng đang được ưa chuộng là: ga trải giường, gối, khăn trải bàn…
Để phát triển làng nghề, người Thanh Hà đã đầu tư cho việc tiếp thị như mở nhiều cửa hàng quảng cáo ở khắp mọi miền của đất nước, không ngừng nâng cao chất lượng hàng, cải tiến mẫu mã, đáp ứng yêu cầu của thị trường khó tính. Ở Thanh Hà, hiện nay, hầu hết các hộ đều làm vệ tinh cho các doanh nghiệp. Huyện Thanh Liêm hiện có 2 công ty TNHH và 3 doanh nghiệp tư nhân với tổng số vốn đầu tư 2,2 tỷ đồng cho sản xuất kinh doanh hàng thêu ren, đã tạo đầu mối và việc làm cho hàng ngàn lao động, trong đó có làng thêu ren Thanh Hà. Làng thêu Thanh Hà không gặp khó khăn về nguồn nguyên liệu. Vải, chỉ thêu có rất sẵn trên thị trường. Tuy nhiên, họ lại gặp khó khăn về vốn. Đó là vốn để mua nguyên liệu và vốn tồn đọng trong quá trình lưu thông. Theo kết quả điều tra của Sở Công nghiệp thì toàn bộ tài sản cố định gồm toàn thể cơ sở vật chất khoảng 30 triệu đồng/hộ; vốn lưu động bình quân 250.000đ/hộ.
Hiện ở Thanh Hà nguồn vốn tự có là chủ yếu. Vốn vay thì chỉ có nguồn vốn ngắn hạn, vốn trung hạn và dài hạn còn chưa được sự quan tâm của ngân hàng đối với làng nghề. Những lúc cần huy động vốn thì vay của tư nhân. Tính đến hết tháng 6/1999, vốn vay ưu đãi cho làng nghề mới ở mức khiêm tốn: 300 triệu đồng, trong đó nhu cầu vay ngân hàng cần tới 1,6 tỷ đồng. Đối với nghề thêu ren xuất khẩu vốn rất cần thiết, vì trong điều kiện hiện nay, khách hàng chủ yếu là mua đứt bán đoạn chứ không gia công.
Năm 1999, những người thợ Thanh Hà đã làm ra 88.500 bộ sản phẩm đạt 9,44 tỷ đồng. Một con số không phải là nhỏ với bất cứ làng nghề nào. Tuy nhiên, thu nhập hàng tháng của người thợ thêu ren không giống nhau mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố: vốn, tay nghề và sản phẩm có được tiêu thụ nhanh hay không?
Những người thợ có tay nghề cao bình quân thu nhập đạt 300.000-350.000đ/tháng, thợ tay nghề thấp đạt 200.000-250.000đ/tháng. Như vậy, một hộ có 2 lao động chính, 2 lao động phụ tay nghề trung bình và khá, một tháng thu nhập từ 800.000-1.000.000đ và một năm đạt trên dưới 10 triệu đồng. Nguồn thu nhập đâu phải là nhỏ đối với người dân nông thôn!
Những người thợ ở Thanh Hà rất mong muốn Nhà nước có chính sách cho vay vốn ưu đãi đối với làng nghề, hỗ trợ đầu tư chi phí cho đào tạo thợ thêu; mong muốn các cơ quan chức năng như: Sở Công nghiệp, Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Sở kế hoạch – Đầu tư… giúp đỡ trong việc Thương mại – Du lịch tích cực tìm kiếm thị trường thêu ở nước ngoài và có biện pháp hạn chế sự ép giá của các đơn vị trung gian xuất khẩu mặt hàng này.
Có làng đã đạt từ 40–50 tỷ đồng giá trị sản xuất, tạo việc làm cho hàng trăm ngàn lao động, mây giang đan: 5,5 triệu sản phẩm; lụa tơ tằm: 0,695 triệu m; hàng thêu ren: 2,83 triệu sản phẩm,…
Cho tới năm 2010 Hà Nam đã xây dựng được các khu công nghiệp sau
Khu Công nghiệp Đồng Văn I và Khu Công nghiệp Đồng Văn 2 thuộc địa bàn phường Đồng văn: Tổng diện tích 410ha.
Với giao thông thuận tiện: Đây là một trong số ít các khu công nghiệp giáp với 3 phía đều giáp với quốc lộ lớn. phía Đông giáp với đường cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình, phía Nam giáp quốc lộ 38, phía Tây giáp quốc lộ 1A. Khu công nghiệp cũng liền kề với ga Đồng Văn thuộc hệ thống đường sắt Bắc Nam.
Khu công nghiệp Châu Sơn 200ha – nằm trong thành phố Phủ Lý
Khu công nghiệp Hòa Mạc 200ha – thuộc phường Hòa Mạc – Duy Tiên
Các dự án khu công nghiệp khác (đang thi công)
Khu công nghiệp Thái Hà – huyện Lý Nhân 200ha
Khu công nghiệp Ascendas – Protrade, diện tích 300ha
Khu công nghiệp Liêm Cần – Thanh Bình, diện tích 200ha
Khu công nghiệp Liêm Phong, diện tích 200ha
Khu công nghiệp ITAHAN, diện tích 300ha.
Ngoài ra tỉnh cũng xây dựng được nhiều cụm công nghiệp và đã cho các doanh nghiệp và tư nhân thuê, tạo việc làm cho nhiều nhân lực.
Phát triển công nghiệp dồn dập cũng đã ít nhiều mang lại các hậu quả về môi trường, xong tỉnh cũng đã từng bước thanh kiểm tra các khu công nghiệp và dần tốt đẹp hơn. Nhiều khu công nghiệp đã có hệ thống xử lý rác thải hoạt động hiệu quả và kinh tế.
Công ty Hùng Thịnh là doanh nghiệp hàng đầu cung cấp dịch vụ diệt mối tận gốc, diệt côn trùng như kiến, gián, sâu bọ, rệp và phun thuốc diệt muỗi tại Hà Nam. Giá dịch vụ tốt nhất thị trường. Ưu tiên các khu công nghiệp. Gọi ngay 0903. 977. 081.
Dịch vụ diệt mối tận gốc tại Hưng Yên
Hưng Yên là một tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Trong quy hoạch xây dựng phát triển đô thị Việt Nam, tỉnh Hưng Yên thuộc vùng thủ đô Hà Nội.
Toàn tỉnh hiện có 13 khu công nghiệp (KCN) với quy mô hơn 3.000 ha, gồm các KCN: Phố Nối A, Dệt may Phố Nối (Phố nối B), Thăng Long II, Yên Mỹ, Yên Mỹ II, Minh Đức, Tân Quang, Như Quỳnh, Quán Đỏ, Kim Động, Trưng Trắc, Vĩnh Khúc, Minh Quang và một số cụm công nghiệp khác. Theo quy hoạch, đến năm 2020 toàn tỉnh sẽ có 35 cụm công nghiệp, tổng diện tích tăng thêm là 1.399 ha để tạo mặt bằng thuận lợi cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Hưng Yên là một tỉnh công nghiệp phát triển nhanh và mạnh của miền Bắc. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có rất nhiều các khu công nghiệp lớn như Phố Nối A, Phố Nối B (khu công nghiệp dệt may), khu công nghiệp Thăng Long II (Mitsutomo Nhật Bản), khu công nghiệp Như Quỳnh, khu công nghiệp Minh Đức, khu công nghiệp Kim Động, khu công nghiệp Quán Đỏ….. Sản phẩm công nghiệp của tỉnh là dệt may, giày da, ô tô, xe máy, điện tử, điện dân dụng, công nghiệp thực phẩm… Cơ cấu theo hướng phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ đang là chủ đạo. Tính đến hết năm 2019, tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có hơn 200 doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký thực hiện 465 dự án đầu tư còn hiệu lực tổng vốn đầu tư đăng ký là 4.730 triệu đô la Mỹ, trong đó dự án đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Thăng Long II có vốn đầu tư đăng ký là 123 triệu đô la Mỹ, các dự án đầu tư thứ cấp có tổng vốn đầu tư đăng ký là 4.607 triệu đô la Mỹ. Nhật Bản là quốc gia có số dự án và vốn đầu tư đăng ký lớn nhất tại các KCN với 130 dự án và có tổng vốn đầu tư đăng ký trên 3.000 triệu đô la Mỹ, tiếp đến là Hàn Quốc với 41 dự án và có tổng vốn đầu tư đăng ký trên 500 triệu đô la Mỹ. Bên cạnh đó với 1.463 dự án đầu tư của doanh nghiệp nội địa có tổng số vốn 133,4 nghìn tỷ đồng nâng tổng số vốn thu hút đầu tư đạt 10,5 tỷ USD.
Tổng số lao động sử dụng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện nay khoảng 43,2 vạn người. Toàn tỉnh hiện có 11.000 doanh nghiệp đăng ký hoạt động với tổng số vốn đăng ký 109.500 tỷ đồng.
Nhưng phân hoá kinh tế không đồng đều giữa các khu vực trong tỉnh đang gây khó khăn cho việc thu hút đầu tư và phát triển kinh tế của tỉnh cũng như cho những vùng, khu vực kinh tế còn chậm phát triển trong tỉnh. Tình hình đó sẽ được cải thiện khi quốc lộ 5B (Con đường rộng 8 làn hiện đại bậc nhất Việt Nam, xuất phát từ cầu Thanh Trì đến thành phố cảng Hải Phòng. Nó chạy qua các huyện Văn Giang, Yên Mỹ, Ân Thi với tổng chiều dài 29 km); tỉnh lộ 200 (chạy song song với quốc lộ 39A chạy qua Tiên Lữ, Ân Thi, Yên Mỹ); quốc lộ 38B (nối từ chợ Gạo đi qua Tiên Lữ, Phù Cừ sang Hải Dương); đường chạy theo đê sông Hồng bắt đầu từ thành phố Hưng Yên tới huyện Văn Giang và đường nối cao tốc Hà Nội – Hải Phòng với cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình sẽ làm cân bằng kinh tế giữa các vùng trong tỉnh.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có rất nhiều các khu đô thị mới xây dựng với quy hoạch rất hiện đại và văn minh như Khu đô thị Ecopark, V-GreenCity Phố Nối, Khu đô thị V-GreenCity, Khu đô thị Phố Nối B, Khu đô thị đại học Phố Hiến thuộc thành phố Hưng Yên và huyện Tiên Lữ…
Khu Phố Nối (thị xã Mỹ Hào, huyện Yên Mỹ) là một khu vực kinh tế phát triển, là trung tâm thương mại tài chính ngân hàng, công nghiệp của tỉnh Hưng Yên. Tại đây, các trung tâm thương mại, mua sắm, khu giải trí đang được xây dựng nhiều dần biến nơi đây thành trung tâm thương mại, giải trí chính của vùng. Đây cũng là nơi tập trung một số cơ sở giáo dục lớn như Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên (cơ sở II), Trường Đại học Chu Văn An (cơ sở II), Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (cơ sở II), Trường Đại học Công đoàn (cơ sở II).
Công ty Hùng Thịnh là doanh nghiệp hàng đầu cung cấp dịch vụ diệt mối tận gốc, diệt côn trùng như kiến, gián, sâu bọ, rệp và phun thuốc diệt muỗi tại Hưng Yên. Giá dịch vụ tốt nhất thị trường. Ưu tiên các khu công nghiệp. Gọi ngay 0903. 977. 081.
Dịch vụ diệt mối tận gốc tại Hải Dương
Hải Dương là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Hải Dương, Việt Nam.
Thành phố Hải Dương là trung tâm kinh tế, kỹ thuật, giáo dục, khoa học, y tế, dịch vụ của tỉnh Hải Dương, nằm trong vùng thủ đô Hà Nội và tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Thành phố Hải Dương hiện là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Hải Dương.
Thành phố Hải Dương là trung tâm công nghiệp, thương mại và dịch vụ của tỉnh, đồng thời là một trong những trung tâm về công nghiệp của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ.Thành phố Hải Dương hiện là 1 đô thị trong vùng Thủ đô Hà Nội. Cùng với các thành phố Thái Nguyên, Việt Trì, thành phố Hải Dương sẽ được đầu tư để trở thành một trong 3 đô thị cấp trung tâm vùng (đô thị cấp 1) và là một trung tâm công nghiệp của toàn vùng.[17]
Khu – cụm – cảng công nghiệp
Trước đây, ngành công nghiệp của thành phố Hải Dương chủ yếu được biết đến qua sự đóng góp của Nhà máy Sứ Hải Dương, Công ty Chế tạo Bơm Hải Dương, các cơ sở sản xuất bánh đậu xanh và một số nhà máy khác. Mặt khác, sau năm 2000, với lợi thế về giao thông, thương mại…, tỉnh và thành phố đã triển khai quy hoạch xây dựng các khu – cụm công nghiệp:
KCN Đại An (603,82ha)
KCN Đại An được thành lập ngày 24/3/2003. Vị trí Km 51, Quốc lộ 5, Thành phố Hải Dương. KCN Đại An có vị trí giao thông hết sức thuận lợi, dọc theo tuyến đường cao tốc số 5 nối liền thủ đô Hà Nội với cảng Hải Phòng, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, KCN cách thủ đô Hà Nội 50 km, sân bay Nội Bài 80 km, cảng Hải Phòng 51 km, cảng nước sâu Cái Lân 82 km, ga đường sắt Cao Xá 1,5 km, cảng sông Tiên Kiều 2 km. Tổng diện tích 664 ha: diện tích khu I là 189,82 ha (170,82 ha đất công nghiệp và 19 ha đất khu dân cư phục vụ công nghiệp), khu II là 474 ha (trong đó diện tích đất công nghiệp là 403 ha, diện tích đất Khu dân cư là 71 ha). Được đầu tư xây dựng đồng bộ, và hiện đại gồm: hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát nước, giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống chiếu sáng, trung tâm kho vận, an ninh, môi trường và cây xanh,… Hiện tại đã có 31 dự án đã cấp giấy phép, tổng số vốn đầu tư của các dự án trong KCN là 422 triệu USD; vốn đã thực hiện 250 triệu USD; vốn đầu tư trung bình 1 ha đất là 4,7 triệu USD; số lượng công nhân sử dụng trong KCN khoảng 6.800 người, trong đó NLĐ địa phương là 5.780 người, chiếm tỷ lệ 85%. Hiện nay KCN đã thu hút được nhiều doanh nghiệp của các quốc gia trên thế giới: Mỹ, Nhật, Pháp, Đức, Hàn Quốc, Trung Quốc, Malaysia, Đài Loan và Việt Nam.
Hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ, an sinh xã hội đồng bộ: tư vấn thành lập doanh nghiệp và các thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư; dịch vụ tư vấn thiết kế và thi công xây dựng; dịch vụ vận chuyển hàng hóa; Dịch vụ kho tàng chứa trữ hàng hóa; dịch vụ bảo hiểm, thủ tục hải quan xuất nhập khẩu; hỗ trợ tuyển dụng công nhân; khu nhà ở cho chuyên gia và công nhân thuê[18]. Hiện tại Bệnh viện Quốc tế Đại An Việt Nam Canada (Dai An Vietnam Canadian International Hospital) Quy mô vốn đầu tư 200 triệu USD, 200 giường bệnh, đang được khởi công xây dựng.[19]
KCN Nam Sách (60,2ha)
KCN Nam Sách được thành lập ngày 27/02/2003. Vị trí nằm trên trục đường Quốc lộ 5 nối liền Hà Nội – Hải Phòng và Quốc lộ 183 nối liền các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, sân bay Quốc tế Nội Bài, cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (Lạng Sơn) và các cảng biển quốc tế, rất thuận tiện cho việc xuất nhập khẩu hàng hoá. Tổng diện tích 60,2ha. Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ hiện đại: Nguồn điện 30.000 KVA. Nguồn nước 4.500 m3/ngày đêm.Thoát nước – Xử lý nước thải và chất thải rắn đạt tiêu chuẩn mức B công suất 3.600 m3/ngày. Thông tin liên lạc đạt tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc đạt 9-11 lines/ha. Hệ thống cáp quang ngầm được đấu nối trực tiếp đến chân hàng rào từng doanh. Hệ thống đường giao thông nội bộ: hệ thống đường khu trung tâm rộng 27m,đường chính rộng 16.5 m,đường nhánh, đường gom rộng 13.5 m.Hệ thống phòng cháy chữa cháy. Hệ thống phòng cháy chữa cháy đạt tiêu chuẩn quốc gia, các trụ cứu hoả được bố trí dọc theo trục đường KCN (khoảng 100-120m/1trụ). Hải quan mọi thủ tục hải quan được thực hiện tại cảng cạn (ICD) cách KCN 3 km. Ngân hàng hệ thống chi nhánh các ngân hàng (Vietcombank, Maritime Bank, ACB, Agribank, Techcombank,…
Hiện khu công nghiệp Nam Sách có tổng số trên 20 nhà đầu tư trong và ngoài nước: Toyo Denso, Okamoto của Nhật Bản, Ever Glory của Hồng Kông, Chyun Jaan của Đài Loan, Công ty Nam Tiến, Công ty Hồng Gia, Công ty Kiến Hưng của Việt Nam,… Khu công nghiệp đi vào hoạt động đã góp phần tạo việc làm cho hàng nghìn lao động tại địa phương và các vùng lân cận, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tăng nguồn thu cho ngân sách của tỉnh.[20]
KCN An Phát: Km 47, Quốc lộ 5, phường Việt Hòa, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Quy mô tổng thể 123ha. Tổng vốn đầu tư 1.594 tỷ đồng
CCN Thạch Khôi: Tổng mức đầu tư: 146.435.362.000 đồng. Diện tích 12,74 ha, gồm các hạng mục: khu chợ trung tâm, bãi đỗ xe, hai trục đường chính nối với Quốc lộ 38B, 10 tuyến đường nội bộ. Riêng khu tiểu, thủ công nghiệp nằm ở phía đông được thiết kế 7 dãy, với các lô liền kề, phục vụ nhu cầu sản xuất và kinh doanh nghề mộc, chạm và điêu khắc. Khối nhà ở liền kề được chia làm 10 khu. Ngoài ra, khu dân cư này còn quy hoạch khu công cộng gồm nhà trẻ, nhà văn hoá, cây xanh, đường đi bộ
CCN Ngô Quyền
CCN Cẩm Thượng – Việt Hòa
CCN Ba Hàng
Cảng nội địa Hải Dương
Cảng nội địa Hải Dương được thành lập ngày 09 tháng 09 năm 2002. Vị trí nằm ở trung tâm vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng Bắc Bộ. Cách Hà Nội 55 km, cách sân bay nội bài 90 km, cách cảng Hải Phòng 55 km, cách cảng Cái Lân 120 km.
Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ hiện đại:
Hệ thống giao thông đường bộ: Quốc lộ 5, Quốc lộ 18, Quốc lộ 10, Quốc lộ 1A, Đường sắt Hải Phòng – Hải Dương – Hưng Yên – Hà Nội – Lạng Sơn – Lào Cai
Hệ thống bãi container 12ha
Hệ thống kho chứa hàng gồm 5 kho, tổng diện tích kho: 24.000 m2
Dịch vụ: ICD, Đại lý hãng tàu Cho thuê kho ngoại quan, kho CFS, kho thông thường, bãi container và giao hàng theo yêu cầu Dịch vụ làm thủ tục hải quan, giao nhận hàng hoá XNK và logistics Vận tải đa phương thức nội địa và quốc tế Dịch vụ bảo hiểm và giám định hàng hoá.[21]
Thương mại
Sự phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng về không gian và kết cấu hạ tầng đô thị đã tạo ra động lực to lớn, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của TP Hải Dương đóng góp tỉ trọng lớn trong GDP chung của tỉnh với mức tăng trưởng kinh tế trong nhiều năm liền đều đạt bình quân hơn 14%/năm, nằm trong tốp các địa phương có tốc độ tăng trưởng cao nhất khu vực. Trong cơ cấu kinh tế chung của thành phố, công nghiệp, thương mại, dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp.
Hiện tại, ngành công nghiệp – xây dựng đã chiếm tỷ lệ 55,5%; thương mại dịch vụ 40,3%; nông nghiệp thuỷ sản chỉ còn 4,2%. TP đã quy hoạch xây dựng được 30 điểm chợ, siêu thị, trung tâm thương mại với 5.800 hộ kinh doanh.[22]
Ngành thương mại phát triển tương đối đồng đều tại các phường, xã. Trong đó, hàng hóa chủ yếu được lưu thông qua hệ thống bán lẻ.
Thành phố Hải Dương có các tuyến phố thương mại chính như Đồng Xuân, Đại lộ Hồ Chí Minh, Ngân Sơn, Phạm Hồng Thái, Phạm Ngũ Lão, Quang Trung, Thống Nhất, Trần Bình Trọng, Trần Hưng Đạo, Trần Phú, Tuy An, Tuy Hòa, Đoàn Kết, Xuân Đài,… Ngoài ra, còn có các phố chợ Bắc Kinh, Chi Lăng, Chợ Con, Mạc Thị Bưởi, Trần Phú,…
Công ty Hùng Thịnh là doanh nghiệp hàng đầu cung cấp dịch vụ diệt mối tận gốc, diệt côn trùng như kiến, gián, sâu bọ, rệp và phun thuốc diệt muỗi tại Hải Dương. Giá dịch vụ tốt nhất thị trường. Ưu tiên các khu công nghiệp. Gọi ngay 0903. 977. 081.
Dịch vụ diệt mối tận gốc tại Quảng Ninh
Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Quảng Ninh được ví như một Việt Nam thu nhỏ, vì có cả biển, đảo, đồng bằng, trung du, đồi núi, biên giới, sân bay. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía bắc vừa thuộc Vùng duyên hải Bắc Bộ. Đây là tỉnh khai thác than đá chính của Việt Nam và có vịnh Hạ Long là di sản, kỳ quan thiên nhiên thế giới. Quảng Ninh hiện nay đang phát triển theo hướng lấy du lịch, dịch vụ làm trọng tâm phát triển, kết hợp bảo vệ môi trường biển đảo.
Các khu công nghiệp
Danh sách các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh | |||
---|---|---|---|
STT | Tên | Diện tích | Địa chỉ |
1 | Khu công nghiệp Cái Lân | 245 ha | QL18A, phường Bãi Cháy, TP. Hạ Long |
2 | Khu công nghiệp Việt Hưng | 150 ha (giai đoạn 1) | Phường Việt Hưng, TP. Hạ Long |
3 | Khu công nghiệp phụ trợ ngành than | 400 ha | Phường Mông Dương, TP. Cẩm Phả |
4 | Khu công nghiệp Hải Yên | 182,42 ha | Phường Hải Yên, TP. Móng Cái |
5 | Khu công nghiệp Phương Nam | Phường Phương Nam, TP. Uông Bí | |
6 | Khu công nghiệp Đông Triều | 150 ha | Xã Hồng Thái Đông, TX. Đông Triều |
7 | Khu công nghiệp Đông Mai | 167,86 ha | P. Đông Mai, Quảng Yên |
8 | Khu công nghiệp Việt Hưng | 301 ha | P. Việt Hưng, TP. Hạ Long |
9 | Khu công nghiệp Hải Hà | 4988 ha | Hải Hà, Móng Cái |
Công ty Hùng Thịnh là doanh nghiệp hàng đầu cung cấp dịch vụ diệt mối tận gốc, diệt côn trùng như kiến, gián, sâu bọ, rệp và phun thuốc diệt muỗi tại Quảng Ninh. Giá dịch vụ tốt nhất thị trường. Ưu tiên các khu công nghiệp. Gọi ngay 0903. 977. 081.
Dịch vụ diệt mối tận gốc tại Bắc Ninh
Bắc Ninh là tỉnh có diện tích nhỏ nhất Việt Nam, thuộc Đồng bằng sông Hồng và nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Việt Nam.
Năm 2019, Bắc Ninh là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 22 về số dân, xếp thứ sáu về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ hai về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ bảy về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 1.378.592 người dân[3], GRDP đạt 199.673 tỉ Đồng (tương ứng với 8,681 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 144,838 triệu đồng (tương ứng với 6.220 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP 2019 đạt 1,1%.
Năm 1997, khi tái lập tỉnh, Bắc Ninh có cơ cấu nông nghiệp chiếm 45,1%, dịch vụ 31,1%, công nghiệp-xây dựng 23,8%, thu ngân sách 164 tỷ đồng, GDP đầu người 144 USD/năm; có bốn doanh nghiệp FDI với tổng vốn đăng ký 117 triệu USD, kết cấu hạ tầng yếu kém, công nghiệp chỉ có các cơ sở sản xuất nhỏ, giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn đạt 569 tỷ đồng.[26] Sau năm 1997 kinh tế Bắc Ninh đã phát triển[8]. Giai đoạn 2006-2010 GDP tăng trưởng trung bình 15,3% trong đó có năm 2010 tăng trưởng tới 17.86% (cao nhất từ trước tới nay của tỉnh). Năm 2011, kinh tế Bắc Ninh đạt 16,2% – là tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước. Năm 2012, GDP Bắc Ninh tăng trưởng đạt 12,3%.
Năm 2011, giá trị sản xuất công nghiệp năm 2011 ước đạt 59,7 nghìn tỷ đồng, tăng 62 % so với năm 2010. Trong đó, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng cao nhất, đạt 89%, chiếm 72% tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh. Kinh tế tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao (16,24%), GDP bình quân đầu người 2.125 USD. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; các ngành, lĩnh vực có trình độ chất lượng cao chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Đến nay, trong cơ cấu kinh tế, công nghiệp và dịch vụ chiếm 91,4%, nông nghiệp còn 8,6%.
Năm 2012, giá trị sản xuất công nghiệp năm 2012 ước đạt 598.770 tỷ đồng, tăng 60,7% so với năm 2012. Khu vực dịch vụ vẫn duy trì tăng trưởng, đặc biệt hoạt động ngoại thương có bước “nhảy vọt” với kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 23 tỷ USD, tăng 68%. Chất lượng tăng trưởng còn thể hiện khi tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn cả năm ước đạt hơn 36.300 tỷ đồng, tăng 11,5%; thu ngân sách Nhà nước ước đạt hơn 11.530 tỷ đồng, tăng 22,1%. tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) đạt trên 13.607 tỷ đồng (đứng thứ 9 toàn quốc và thứ 2 khu vực đồng bằng sông Hồng); cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa: Khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 77,82%; dịch vụ 16,57%; Nông, lâm nghiệp và thủy sản còn 5,61%[27]. Năm 2012, GDP bình quân đầu người đạt 67,4 triệu đồng/năm (tương đương 3.211 USD) và nằm trong top thu nhập bình quân cao nhất cả nước.
Thu ngân sách nhà nước Bắc Ninh nộp ngân sách lớn thứ 12 cả nước. Năm 2011, ngân sách là 6800 tỷ, đưa Bắc Ninh lần đầu tiên có khả năng tự cân đối ngân sách và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Năm 2012 Bắc Ninh đã đạt tới 9.068,5 tỷ đồng[28].
Tỉnh Bắc Ninh hiện tại có hơn 600.000 người trong độ tuổi lao đông nhưng thiếu lao động có trình độ chuyên môn. Nhiều sinh viên tốt nghiệp vẫn phải đào tạo lại, cơ cấu và chất lượng nguồn lao động chưa dịch chuyển theo yêu cầu cơ cấu ngành kinh tế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn chậm, đặc biệt cơ cấu nội ngành công nghiệp, dịch vụ và các sản phẩm chủ lực mũi nhọn.
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2013 ước tăng 11,8% so với năm trước đó (giá so sánh năm 2010); GRDP bình quân đầu người đạt 68,2 triệu đồng/người/năm (tương đương 3.243 USD). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa: khu vực công nghiệp và xây dựng 74,5%; dịch vụ 19,5%; nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 6%.
Giá trị sản xuất công nghiệp cả năm tính theo giá so sánh 2010 ước 598.770 tỷ đồng, tăng 60,7% so với năm 2012. Khu vực dịch vụ vẫn duy trì tăng trưởng, đặc biệt hoạt động ngoại thương có bước “nhảy vọt” với kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 23 tỷ USD, tăng 68%. Chất lượng tăng trưởng còn thể hiện khi tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn cả năm ước đạt hơn 36.300 tỷ đồng, tăng 11,5%; thu ngân sách Nhà nước ước đạt hơn 11.530 tỷ đồng, tăng 22,1%.
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2013 ước tăng 11,8% so với năm trước đó (giá so sánh năm 2010); GRDP bình quân đầu người đạt 68,2 triệu đồng/người/năm (tương đương 3.243 USD). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa: khu vực công nghiệp và xây dựng 74,5%; dịch vụ 19,5%; nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 6%.
Năm 2013, giá trị sản xuất cả năm (theo giá cố định 1994) ước 180.931 tỷ đồng, tăng 61,1% so với năm 2012 mà nổi bật là khu vực FDI đạt 165.510 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 91,5% và tăng 69,8%; khu vực kinh tế trong nước tuy gặp nhiều khó khăn cũng tăng 3,8%. Bên cạnh đó, hoạt động thương mại dich vu seo vụ vẫn duy trì ổn định với mức tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ ước 30.803 tỷ đồng, tăng 17,9% so với năm 2012. Trên lĩnh vực hoạt động ngoại thương, kết quả thật ấn tượng với tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn ước hơn 23 tỷ USD, đạt 162,3% kế hoạch năm, tăng 68% so với năm 2012; Nhập khẩu ước hơn 21,14 tỷ USD, đạt 165,8% kế hoạch năm, tăng 59,3% (xuất siêu hơn 1,9 tỷ USD)…
Tính theo giá hiện hành, GRDP bình quân đầu người đạt 68,2 triệu đồng/người/năm, tương đương 3.243 USD; nếu loại trừ yếu tố nước ngoài, GRDP bình quân là 44,7 triệu đồng, tương đương 2.120 USD. Về cơ cấu kinh tế, tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản từ 7,5% năm 2012 giảm xuống còn 6% năm 2013; khu vực công nghiệp và xây dựng từ 73,3% tăng lên 74,5%; dịch vụ từ 19,2% lên 19,5%… Trong bối cảnh khó khăn chung của cả nước thì đây là những kết quả rất đáng phấn khởi, khẳng định sự nỗ lực cố gắng và quyết tâm cao của các cấp, ngành, cộng đồng doanh nghiệp, các thành phần kinh tế và nhân dân trong tỉnh.
Năm 2014, sản xuất công nghiệp: Do khu vực FDI, nhất là Công ty Samsung giảm mạnh nên giá trị sản xuất công nghiệp (giá ss 2010) cả năm ước 576.754 tỷ đồng, đạt 78,5% KH năm và giảm 4,9% so năm 2013; trong đó, khu vực FDI giảm 5,5%, khu vực kinh tế trong nước từng bước vượt qua khó khăn, tăng 1,3%. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2014 ước tăng 0,2% (giá so sánh 2010) so với năm 2013; trong đó, khu vực dịch vụ tăng 6,1%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,3%. Thu ngân sách của tỉnh Bắc Ninh: tổng thu ngân sách Nhà nước ước 12.440 tỷ đồng, đạt 109,7% dự toán năm, tăng 8,6% so năm 2013; chi ngân sách là 10.641 tỷ đồng, đạt 143,9%, tăng 16,1%, trong đó chi đầu tư phát triển là 3.143,5 tỷ đồng, đạt 183,8%, tăng 22,6%.
Hoạt động thương mại – dịch vụ: Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước trên 34 nghìn tỷ đồng, tăng 12,8%, đạt 91,5% KH năm. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành trên 3 nghìn tỷ đồng, tăng 13%. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 tăng 2,21% so tháng 12/2013. Xuất khẩu hàng hoá ước trên 23 tỷ USD, giảm 12,3%, đạt 88,7% KH năm. Dịch vụ vận tải tăng khá so với năm 2013.
Năm 2015, tổng thu NSNN trên địa bàn đạt 15.050 tỷ đồng, bằng 107,5% dự toán, bằng 118,7% so với năm 2014. Trong đó, thu nội địa ước đạt 10.035 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 4.540 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện là 13.394 tỷ đồng, bằng 146% so với dự toán; trong đó chi đầu tư phát triển ước thực hiện trên 3.784 tỷ đồng. Việc đầu tư từ vốn ngân sách tỉnh đã góp phần lớn trong việc xây mới, nâng cấp, cải tạo hệ thống giao thông, hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn và các dự án trọng điểm.
Năm 2016, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) đạt hơn 109 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng đạt 9%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, tỷ lệ giá trị khu vực dịch vụ tăng, chất lượng tăng trưởng được nâng lên. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt trên 705 nghìn tỷ đồng, tăng 9,6%, Giá trị xuất khẩu đạt 22,8 tỷ USD, tăng 4,1% tiếp tục khẳng định vị thế trong cả nước. Thu nhập bình quân đầu người đạt 5.129 USD/năm. Thu ngân sách tiếp tục hoàn thành vượt kế hoạch năm, đạt 16.835 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 12.151 tỷ đồng, tăng 1.753 tỷ so với năm 2015. Bắc Ninh tiếp tục là 1 trong số 13 tỉnh, thành phố cả nước tự cân đối ngân sách và có điều tiết một phần về Trung ương.
Năm 2017, quy mô kinh tế tiếp tục mở rộng, vị thế của Bắc Ninh ngày càng nâng cao so với các tỉnh, thành phố trong cả nước. Tổng sản phẩm (GRDP) năm 2017 chiếm 3,11% GDP cả nước, xếp thứ 4/63 tỉnh, thành phố; tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 19.12 % (kế hoạch đề ra tăng 9,0-9,2%) là tỉnh có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam năm 2017. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng: khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm 75,2%; dịch vụ chiếm 21,8%; nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 3,0%.
Sản xuất công nghiệp tăng trưởng cao, giá trị sản xuất công nghiệp năm 2017 ước đạt 1.049 nghìn tỷ đồng (giá hiện hành), giá trị sản xuất công nghiệp của Bắc Ninh đứng thứ 2 cả nước, sau TP. Hồ Chí Minh.
Công tác thu hút đầu tư được đẩy mạnh với cơ chế, giải pháp thông thoáng. Bắc Ninh đứng thứ 2 toàn quốc về thu hút FDI với 160 dự án mới và điều chỉnh tăng vốn cho 115 dự án với tổng vốn đăng ký sau điều chỉnh đạt 3,5 tỷ USD. Lũy kế đến nay, tỉnh Bắc Ninh cấp đăng ký đầu tư ước 1.112 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký sau điều chỉnh khoảng 16 tỷ USD.
Hoạt động ngoại thương tạo kỳ tích mới với kim ngạch xuất khẩu lần đầu tiên cán mốc gần 30 tỷ USD, chiếm 14,9%/XK cả nước. Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 29,85 tỷ USD, vượt 47,5% KH và tăng 59,5% và giữ vững vị trí thứ 2 toàn quốc.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh ước 21.597,7 tỷ đồng, đạt 131,5% dự toán năm, tăng 20,1% so với năm 2016 (tương ứng tăng 3.585 tỷ đồng); trong đó thu nội địa là 16.137 tỷ đồng, vượt chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XIX đề ra (đến năm 2020, thu nội địa đạt 14.930 tỷ đồng).
Chương trình xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh; các tiêu chí tiếp tục gia tăng, đời sống của nhân dân ở khu vực nông thôn được cải thiện rõ rệt; bình quân số tiêu chí đạt chuẩn là 18,14 tiêu chí/xã, tăng 0,94 tiêu chí. Dự kiến hết năm 2017, có tổng số 70 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 72,1% số xã, tăng 12 xã so với năm 2016, có 02 đơn vị là huyện Tiên Du và thị xã Từ Sơn được công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới và thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
Công tác cải cách hành chính được thực hiện quyết liệt. Trong năm 2017, tỉnh đã thành lập và đưa Trung tâm hành chính công tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố hoạt động hiệu quả; đồng thời thực hiện giải thể, sáp nhập các đơn vị hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, giảm 11 đầu mối, qua đó, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội được phát triển toàn diện. Bắc Ninh là một trong những tỉnh đi đầu cả nước về chính sách an sinh, phúc lợi xã hội. Công tác giáo dục, dạy nghề, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống được quan tâm, tỷ lệ hộ nghèo giảm dần qua các năm, năm 2017 giảm hộ nghèo xuống còn 2,5%.
Công nghiệp và công nghệ thông tin là động lực quan trọng nhất trong sự phát triển kinh tế của Bắc Ninh trong những năm vừa qua[8]. Khi tách tỉnh, Bắc Ninh là một tỉnh thuần nông với nền công nghiệp không đáng kể đa phần là làng nghề. Tuy nhiên hết năm 2012, Bắc Ninh là tỉnh có quy mô công nghiệp lớn thứ 5 cả nước, thứ 2 miền Bắc và luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước trong nhiều năm qua. Năm 2012, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 84.884 tỷ đồng (CĐ1994).Động lực cho tăng trưởng công nghiệp của Bắc Ninh tập trung ở các doanh nghiệp công nghệ cao như Samsung, Canon, Nokia.
Đến năm 2015 Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp. Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Bắc Sông Đuống sẽ trở thành các trung tâm công nghiệp của toàn tỉnh và các huyện còn lại ở bờ Nam Sông Đuống sẽ là khu vực phụ trợ cho bờ bắc với trung tâm là huyện Thuận Thành sẽ là cửa ngõ tới các tỉnh, thành phố công nghiệp khác như Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng qua các tuyến quốc lộ 38, 5A cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, 17…
Các khu công nghiệp
Khu công nghiệp Tiên Sơn – Quy mô: 410 ha
Khu công nghiệp Quế Võ 1[4] – Quy mô: 640 ha
Khu công nghiệp Quế Võ 2 – Quy mô: 270 ha
Khu công nghiệp Quế Võ 3 – Quy mô: 521,7 ha
Khu công nghiệp Yên Phong 1[5] – Quy mô: 651 ha
Khu công nghiệp Yên Phong 2 – Quy mô: 1200 ha
Khu công nghiệp Đại Đồng – Hoàn Sơn – Quy mô: 572 ha
Khu công nghiệp HANAKA – Quy mô: 74 ha
Khu công nghiệp Nam Sơn – Hạp Lĩnh – Quy mô: 1000 ha
Khu công nghiệp Thuận Thành 1 – Quy mô: 200 ha
Khu công nghiệp Thuận Thành 2 – Quy mô: 240 ha
Khu công nghiệp Thuận Thành 3 – Quy mô: Tổng diện tích quy hoạch là 10.000 ha Lớn nhất cả nước
Khu công nghiệp Gia Bình – Quy mô: 300 ha
Khu công nghiệp Gia Bình 2
Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore (VSIP)[6] – Quy mô: 700 ha là hợp tác của Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Singapore
Trong tương lai sẽ có thêm hai KCN tập trung tại khu vực xã Ngũ Thái và xã Nguyệt Đức thuộc huyện Thuận Thành và khu vực xã Vạn Ninh thuộc huyện Gia Bình với tổng diện tích là 500,0 ha.
Công ty Hùng Thịnh là doanh nghiệp hàng đầu cung cấp dịch vụ diệt mối tận gốc, diệt côn trùng như kiến, gián, sâu bọ, rệp và phun thuốc diệt muỗi tại Bắc Ninh. Giá dịch vụ tốt nhất thị trường. Ưu tiên các khu công nghiệp. Gọi ngay 0903. 977. 081.
Dịch vụ diệt mối tận gốc tại Bắc Giang
Bắc Giang là một tỉnh trung du thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Đây là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Bắc Giang chiếm phần lớn diện tích của vùng Kinh Bắc xưa và có nền văn hoá phong phú, đặc trưng của Kinh Bắc, là một trong những cái nôi của Dân ca Quan họ với 23 làng quan họ cổ được UNESCO công nhận. Tỉnh lỵ là thành phố Bắc Giang, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 50 km.
Nằm trên tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng, liền kề vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, Bắc Giang rất thuận lợi trong phát triển kinh tế và giao lưu văn hóa với các nước trong khu vực.
Bắc Giang đã quy hoạch và triển khai 6 khu công nghiệp diện tích 1462 ha, 38 cụm công nghiệp với tổng diện tích hơn 1208 ha, trong đó có 5 khu công nghiệp đang thu hút các nhà đầu tư thứ cấp. Mới đây vào ngày 23/2/2021 chính phủ cho phép thành lập thêm 3 KCN ở Yên Dũng, Lục Nam,Lạng Giang và mở rộng 3 KCN Quang Châu,Hòa Phú,Việt Hàn với tổng diện tích hơn 1.100 ha [9]
Các khu công nghiệp hầu hết tập trung ở các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa…Được quy hoạch liền kề nhau, nằm dọc theo đường quốc lộ 1A Hà Nội – Lạng Sơn, gần với các đô thị lớn, thuận lợi cả về đường bộ, đường sông, đường sắt và đường hàng không và các cảng sông, cảng biển. Cách thủ đô Hà Nội khoảng 40–50 km, Sân bay quốc tế Nội Bài 50 km; Cảng Hải Phòng khoảng 110 km và cách cửa khẩu Hữu Nghị Quan 120 km, có hệ thống hạ tầng tương đối hoàn chỉnh; thuận lợi cả về hệ thống cung cấp điện, nước, bưu chính viễn thông.
Các khu công nghiệp đó là:
Khu công nghiệp Đình Trám, diện tích 127 ha;
Khu công nghiệp Song Khê – Nội Hoàng, diện tích 154,6 ha;
Khu công nghiệp Quang Châu, diện tích 426 ha;
Khu công nghiệp Vân Trung, diện tích 350 ha;
Khu công nghiệp Hòa Phú diện tích 207,45 ha.
Khu công nghiệp Việt Hàn,diện tích 197,31 ha.
3 KHU CÔNG NGHIỆP MỚI
KCN Yên Lư dt 377 ha.
KCN Yên Sơn-Bắc Lũng dt 300 ha.
KCN Tân Hưng dt 105,3 ha.
Ngoài các khu công nghiệp trên, hiện nay tỉnh Bắc Giang dự kiến quy hoạch một số khu, cụm công nghiệp khác, tập trung ở các huyện Yên Dũng, Việt Yên, Hiệp Hoà và Lạng Giang… Mục tiêu đến 2030 tỉnh có 27 KCN dt khoảng 9000 ha và 69 CCN dt gần 3000 ha.
Công ty Hùng Thịnh là doanh nghiệp hàng đầu cung cấp dịch vụ diệt mối tận gốc, diệt côn trùng như kiến, gián, sâu bọ, rệp và phun thuốc diệt muỗi tại Bắc Giang. Giá dịch vụ tốt nhất thị trường. Ưu tiên các khu công nghiệp. Gọi ngay 0903. 977. 081.
Dịch vụ diệt mối tận gốc tại Lào Cai
Công ty Hùng Thịnh là doanh nghiệp hàng đầu cung cấp dịch vụ diệt mối tận gốc, diệt côn trùng như kiến, gián, sâu bọ, rệp và phun thuốc diệt muỗi tại Lào Cai. Giá dịch vụ tốt nhất thị trường. Ưu tiên các khu công nghiệp. Gọi ngay 0903. 977. 081.
Dịch vụ diệt mối tận gốc tại Lạng Sơn
Công ty Hùng Thịnh là doanh nghiệp hàng đầu cung cấp dịch vụ diệt mối tận gốc, diệt côn trùng như kiến, gián, sâu bọ, rệp và phun thuốc diệt muỗi tại Lạng Sơn. Giá dịch vụ tốt nhất thị trường. Ưu tiên các khu công nghiệp. Gọi ngay 0903. 977. 081.
Dịch vụ diệt mối tận gốc tại Thái Nguyên
Công ty Hùng Thịnh là doanh nghiệp hàng đầu cung cấp dịch vụ diệt mối tận gốc, diệt côn trùng như kiến, gián, sâu bọ, rệp và phun thuốc diệt muỗi tại Thái Nguyên. Giá dịch vụ tốt nhất thị trường. Ưu tiên các khu công nghiệp. Gọi ngay 0903. 977. 081.