Thuốc chống mối mọt cho gỗ, tre, nứa XM5
Hoá chất tẩm gỗ XM5 đạt 4 tiêu chuẩn:
Tồn lưu lâu dài chống Mối, Mọt, Mục, Hà biển.
·Hoà tan trong dung môi nước nên rất dễ sử dụng.
·Hoạt chất chính: Các muối Sunfat và Cromat.
·Dùng để xử lý tất cả các dạng gỗ và lâm sản.
·Gỗ tươi mới đốn, gỗ nguyên cây, gỗ thành phẩm trong xây dựng, gỗ đóng tàu thuyền…
Các ưu điểm chính XM5
·Loại trừ hoàn toàn khả năng tấn công của mối mọt, mục, hà biển.
·Tác dụng chống mục kể cả ở môi trường ẩm thấp nhất.
·Không ảnh hưởng đến môi trường.
·Tác dụng kéo dài trên 10 năm.
·Đối với tre tươi, việc bảo quản thật đơn giản:
– Dựng thẳng tre mới chặt.
– Dung dịch thuốc được đổ đầy lên trên đốt trên cùng ( sau khi đã cạo rách ruột lụa của đốt đó ).
– Sau khi dung dịch thuốc đã chảy hết xuống đốt dưới cùng, có thể mang đi sử dụng.
– Tre qua xử lý, dùng đượcvào rất nhiều việc, hoàn toàn không mối mọt. Tre qua xử lý cắm làm hàng rào, làm mái che hàng chục năm không mục.
– Tre nguyên liệu càng tươi, càng giữ được mầu xanh diệp lục, làm tre trang trí, ốp tường…
* Lưu ý: tre, nứa, trúc chặt hạ đã lâu không thể dùng phương pháp này được.
Quy trình sử dụng XM5 để xử lý gỗ
– Pha thuốc với nước theo đúng tỷ lệ ghi trên nhãn hàng hoá.
Trung bình pha dung dịch ở tỉ lệ : 5%
– Khuấy kỹ thuốc trước mỗi lần ngâm tẩm.
– Bổ sung dung dịch để cho gỗ luôn luôn ngâm dưới mép dung dịch.
– Thời gian tối thiểu: 24h cho một đợt ngâm.
– Thời gian tối đa: 72h cho một đợt ngâm, có thể lâu hơn nữa, tuỳ theo nhu cầu.
– Gỗ sau khi xử lý phải kê xếp thông thoáng.
– Dùng thiết bị ngâm tẩm áp lực chân không phải có kỹ thuật viên được đào tạo.
*Lưu ý:
– Gỗ càng cứng thời gian ngâm càng lâu hơn.
– Đặc biệt phải xử lý bù các mặt gỗ cưa cắt bằng dung dịch ngâm ướt đẫm mặt gỗ hoặc sử dụng dung dịch thuốc dung môi dầu: CMM, Cislin…
– Không đổ thuốc xuống hồ ao.
– Xử lý thuốc cần có bảo hộ lao động.
– Để xa tầm tay trẻ em.
· Ngâm tẩm gỗ trong kiến trúc:
– Gỗ dùng trong đình chùa.
– Gỗ làm nhà ở, trang trí nội thất
– Gỗ làm sàn thi đấu thể thao, sân khấu
– Gỗ xuất khẩu.
· Ngâm tẩm gỗ dùng trong các ngành kinh tế:
– Gỗ làm trụ mỏ
– Gỗ làm tà vẹt đường sắt
– Gỗ để làm tàu thuyền đi sông, biển.
– Gỗ làm hàng rào, cọc tiêu, làm vườn ươm
· Ngâm tẩm gỗ phục vụ an ninh quốc phòng:
– Gỗ làm hòm đạn.
– Tre, gỗ được ngâm tẩm để làm hầm, kho…
Gỗ được ngâm tẩm XM5 không bị mối mọt phá hoại, tăng độ bền và tuổi thọ trong sử dụng sản phẩm gỗ.
Hong phơi gỗ
Gỗ sau ngâm tẩm có độ ẩm cao nếu xếp thành đống chồng chất lên nhau, hoặc xếp không thông thoáng thì việc thoát dung dịch ngâm từ gỗ sẽ rất chậm và không đều trên bề mặt gỗ. Nếu gỗ được kê xếp thông thoáng, nước trong gỗ sẽ thoát nhanh hơn, đều hơn trên bề mặt gỗ.
Trong các điều kiện hong phơi thì hong phơi tự nhiện là biện pháp đơn giản, rất phổ thông ít tốn kém.
Việc xếp gỗ để hong phơi tuỳ thuộc vào các điều kiện như nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, ánh sáng… Những yếu tố này lại thay đổi, tuỳ theo mùa trong năm… đó là các yếu tố ta không thể điều chỉnh được, mà phải tận dụng triệt để chúng, đồng thời chủ động tạo ra các điều kiện thuận lợi nhất ở phạm vi hong để việc hong phơi đạt kết quả cao.
1. Sân, bãi để hong gỗ
Trong thiết kế xây dựng sân bãi phải đạt được các yêu cầu: Chi phí cho việc vận chuyển bốc dỡ thấp nhất, bảo đảm phẩm chất gỗ, tốc độ khô của gỗ nhanh nhất. Sân bãi có hình chữ nhật là tốt nhất với tỷ lệ chiều dài và chiều rộng là 4-1 hoặc 4-2, mặt sâu bãi phải có rãnh thoát nước, vị trí sân bãi phải ở nơi thoáng gió để tận dụng tối đa sự đối lưu không ngừng của không khí, có đường đi lại vận chuyển thuận.
2. Trụ, đà kê, thanh kê
Trụ đà, kê, thanh kê là các cấu kiện vừa là để đỡ gỗ, vừa là ra các khoảng cách giữa đống gỗ với mặt sàn nền, giữa các lớp gỗ trong cùng một đống gỗ. Kết cấu của trụ có thể bằng bê tông xây gạch, đà kê có thể là bê tông, hay tà vẹt, bằng gỗ, thanh kê làm bằng gỗ với các loại chiều dày khác nhau trong cùng một đống gỗ việc dùng loại thanh kê dày hay mỏng là tùy thuộc vào mùa và ẩm độ gỗ; mùa khô hanh và gỗ cáo độ ẩm thấp thì dùng thanh kê mỏng, mùa nồm, mùa mưa, và gỗ có độ ẩm cao thì dùng thanh kê dày. Trong một đống gỗ thì phía dưới ( khoảng 1/3 chiều cao đống gỗ ) dùng thanh kê dày, phía trên dùng thanh kê mỏng.
3 – Kỹ thuật xếp gỗ để hong phơi
3.1 – Tràn gỗ
Các tràn gỗ thường được xếp song song hoặc thẳng góc với đường vận chuyển, chiều rộng của tràn gỗ ảnh hưởng đến tốc độ và thời gian hong gỗ, thông thường chiều rộng của tràn là 1,5-2m, chiều dài bằng chiều dài tấm ván. Chiều cao tràn gỗ phụ thuộc vào phương tiện và khả năng bốc xếp gỗ với gỗ ván chiều cao hợp lý là 2m, nếu có phương tiện bốc xếp cơ giới chiều cao tràn có thể cao 9-10m.
3.2 – Thanh kê
Khoảng cách giữa hai thanh kê tùy thuộc vào chủng loại, quy cách đống gỗ, thường trung bình khoảng 0,9m với gỗ hong dầy 5cm; 0,6m với gỗ hong dày 3-5cm; 0,3m với gỗ hong dày 3cm, kích thước thanh kê thường dùng dày 2,5cm, rộng 5-6cm. Các thanh kê cùng một lớp ván, nhất thiết phải có cùng chiều dày các thanh kê giữa các lớp gỗ trong cùng đống gỗ phải tạo ra các đường thẳng góc với ván hong.
3.3 – Phân loại gỗ hong
Để gỗ trong tràn hoặc đống gỗ khô đều, nhanh, trong cùng một đống gỗ nên xếp cùng một loại gỗ, cùng một độ dày, cùng một phẩm chất và có độ ẩm tương đương. Những tấm cong vênh xếp riêng. Cũng có thể xếp nhiều loại gỗ trong một đống gỗ nhưng các loại gỗ đó phải có tốc độ bốc hơi tương đương nhau và phải có cùng một độ dày, độ ẩm và phẩm chất. Việc phân loại ở đây nên hiểu là chọn các loại gỗ hong có các điều kiện như nhau hoặc tương đương nhau về tính chất vật lý và kích thước…Để có thời gian hong phơi như nhau tức là cũng đạt đến giới hạn ẩm độ cần thiết trong cùng một thời điểm.
3.4 – Cách xếp gỗ
Tùy ẩm độ gỗ, kích thước nguyên liệu, sản phẩm, tùy từng thời điểm…có thể xếp theo nhiều kiểu: xếp đứng, xếp nằm ngang, xếp kiểu chữ X, chữ V ngược v.v…
Xếp đứng thường thích hợp với loại gỗ có độ ảm cao, gỗ mới xẻ cách xếp này làm giảm nhanh ẩm độ, nhưng cú xếp như vậy trong suốt thời gian hong sẽ khó tránh được cong vênh, nứt nẻ. Hiện tượng này cũng sẽ xảy ra với gỗ xếp theo kiểu chữ X và chữ V ngược một thời gian ngắn ( tức là thời gian gỗ có độ ảm lớn, khi ẩm độ gỗ đã giảm đi thì phải chuyển sang xếp ngang.
Khi đã xếp thành đống cần lưu ý:
– Mặt dưới của lớp gỗ cuối cùng trong đống phải cách mặt nền ít nhất 0,3m (trong kho ) và 0,5m ( ngoài trời )
– Các ván xẻ xuyên tâm hoặc tiếp tuyến xếp phía trong
– Ván dễ cong vênh xếp phía dưới đống gỗ
– Để tránh ván nứt hai đầu cần xếp thanh kê sát mút hai đầu ván .
4 – Thời gian hong phơi
Thời gian hong phơi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: loài gỗ, phương thức xẻ, kích thước gỗ, giác lõi; ẩm độ ban đầu, đặc biệt là mùa hong phơi (khí hậu từng vùng) vì thế rất khó có thể xác định thời gian hong phơi tối ưu cho từng loại kích thước từng loại ẩm đọ v.v… cho tất cả các vùng khác nhau. Song ở từng cơ sở hong phơi có thể tự xác định thời gian hong phơi thích hợp bàng phương pháp xác định ẩm đọ gỗ biến đổi trong thời gian hong phơi qua từng mùa, thậm chí từng tháng.